11/2024
Đăng vào ngày: 26/04/2024
Tại Việt Nam, camera Analog (TVI, CVI, AHD…) phổ biến với đủ chủng loại và giá cả, chất lượng. Nhưng ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, thậm chí ở thủ phủ sản xuất camera analog cho Việt Nam (Hàng Châu, Thâm Quyến – Trung Quốc), hơn 90% camera đang sử dụng là camera IP. .
1. Về công nghệ sản xuất
Camera IP là một thiết bị xử lý dữ liệu độc lập (camera analog chỉ là thiết bị quay video)
Camera IP truyền tín hiệu kỹ thuật số với độ chính xác cao cho hình ảnh sắc nét, không bị vỡ, không bị nhòe (Camera analog truyền tín hiệu tương tự – điện từ).
Camera IP không lo bị nhiễu điện, nhiễu điện từ, xuống màu, nhòe hình theo thời gian như camera Analog.
Thi công linh hoạt, gọn gàng – thẩm mỹ và dễ dàng đi dây (qua mạng LAN). So với hệ thống cáp đồng trục thì cần kết nối trực tiếp đầu ghi với camera và hệ thống nguồn cho camera.
Hạn chế tối đa rủi ro cháy nổ, hư hỏng nguồn camera 12V (đa số chỉ từ 6-12 tháng)
Tiết kiệm chi phí thi công (đi dây) và vật tư phát sinh.
Camera IP dễ dàng tích hợp nhiều tính năng thông minh và tiện lợi. Cũng như dễ dàng nâng cấp, kết hợp với các hệ thống quản lý, giám sát khác.
Dễ dàng vận hành, khai thác, quản lý và bảo trì từ xa từng thiết bị thông qua hệ thống mạng internet.
2. Giới thiệu về chip xử lý hình ảnh
Camera IP sử dụng chip xử lý hình ảnh thế hệ mới. Nhận hình ảnh rõ ràng, sắc nét, độ phân giải cao. Tự động cân bằng sáng, bù sáng, chống ngược sáng, chống chói …
3. Trên tia hồng ngoại vào ban đêm.
Camera IP sử dụng tia hồng ngoại siêu sáng, tầm xa hồng ngoại 0 mét đến 100 mét ghi lại hình ảnh rõ nét nhất
4. Giao thức truyền dữ liệu: là các camera giao tiếp với nhau, kết nối với các thiết bị khác
Camera IP truyền hình ảnh theo mô hình OSI 7 tầng đảm bảo truyền dữ liệu tránh thất thoát. Camera analog truyền hình ảnh theo tín hiệu điện nhận mất dữ liệu
camera giám sát IP
camera giám sát IP
camera giám sát IP